Y HỌC CỔ TRUYỀN NHẬT BẢN, TRONG VIỆC HỖ TRỢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN UNG THƯ
1.1. Bối cảnh lịch sử của điều trị ung thư ở Nhật Bản
Bảng 1 Chiết xuất Goshajinkigan để sử
dụng |
||
Miêu tả |
Hạt Goshajinkigan chiết xuất |
|
Thành phần |
7,5 g Hạt chiết xuất TSUMURA
goshajinkigan chứa 4,5 g chiết xuất khô của các loại thuốc thô hỗn hợp sau: |
|
JP Rehmannia root = Địa hoàng hay hay sinh địa (củ) |
3.0 g |
|
JP Achyranthes root
= Ngưu tất (củ) |
3.0 g |
|
JP Cornus fruit = Chi Giác mộc, sơn thù du (quả) |
3.0 g |
|
JP Dioscorea rhizome
= Hoài sơn (củ khoai mài) |
3.0 g |
|
JP Plantago seed – Hạt Mã đề |
3.0 g |
|
JP Alisma rhizome = Rể Trạch tả |
3.0 g |
|
JP Poria sclerotium = Phục linh, Nấm lỗ |
3.0 g |
|
JP Moutan bark = Mẫu đơn bì, Mộc thược dược |
1.0 g |
|
JP Cinnamon bark = Vỏ quế |
1.0 g |
|
JP Powdered processed aconite root = Bột rể Ô đầu đã chế biến, Phụ tử |
5.0 g |
|
Tá dược |
|
|
JP magnesium stearate |
|
|
JP lactose hydrate |
|
|
Sucrose esters of fatty acids |
|
|
(JP: Dược điển Nhật Bản.) |
Goshajinkigan được chỉ định để làm giảm các triệu chứng ở những bệnh nhân bị giảm lượng nước tiểu hoặc đa niệu, thỉnh thoảng khô miệng, dễ bị mệt mỏi và nhạy cảm với lạnh ở các chi: đau chân, đau thắt lưng, tê, mờ mắt (người cao tuổi), ngứa, tiểu khó và phù nề.
Goshajinkigan bao gồm 10 loại thuốc thô thành phần (Bảng 1) và là một đơn thuốc với hiệu quả tăng cường chống sưng, tê và đau khớp, ngoài những tác dụng hữu ích của Hachimijiogan (công thức cổ đại của Trung Quốc làm tăng mức độ chống oxy hóa, chữa mệt mỏi, mắt mờ, chân đau, tiểu nhiều, tiểu khó). Cụ thể, goshajinkigan là một chế phẩm Kampo giúp cải thiện lưu thông máu, có tác dụng giảm đau làm ấm cơ thể và giảm sưng tấy. Nó được sử dụng cho những bệnh nhân có xu hướng phù nề đáng kể, đau khớp nặng và đau thắt lưng dai dẳng. Nó thường được sử dụng cho các triệu chứng nghi ngờ có liên quan đến bệnh mạch máu ngoại vi, chẳng hạn như đau thần kinh tọa và bệnh thần kinh do tiểu đường, và đã chứng minh hiệu quả đối với những tình trạng này. Tính hữu dụng của goshajinkigan được phỏng đoán là aconitine (chất cực độc của Ô đầu). Shakuyakukanzoto là một chế phẩm Kampo được sử dụng cho các loại đau cơ khác nhau bao gồm đau bụng kinh và chuột rút. Shakuyakukanzoto đã được báo cáo chứng minh hiệu quả đối với chứng đau khớp và đau cơ do paclitaxel. Mặc dù không thể kiểm soát hoàn toàn bệnh thần kinh ngoại biên và đau cơ do thuốc chống ung thư gây ra, việc sử dụng kết hợp goshajinkigan và shakuyakukanzoto có thể tăng cường cải thiện các triệu chứng chủ quan.
Bảng 2: Shakuyakukanzoto (tiếng Trung Shao Yao Gan Cao Tang)
Chỉ định: Công thức thảo dược này đã được sử dụng cho những bệnh nhân có các tình trạng và triệu chứng sức khỏe sau: Co thắt cơ, chuột rút ở cơ bắp chân, bồn chồn, đau bụng, chuột rút kinh nguyệt, tình trạng đau cấp tính
Thành phần:
- Shakuyaku (Xích thược - Paeoniae Radix) 6g;
- Kanzo (Cam thảo -Glycyrrhizae Radix), 6g
3. KAMPO CHO BỆNH TIÊU CHẢY DO HÓA TRỊ LIỆU
3.1. Phát triển một dẫn xuất Camptothecin — Irinotecan
Irinotecan là một loại thuốc chống ung thư (ung thư ruột kết, và ung thư phổi tế bào nhỏ, đại tràng) được phân loại như một alkaloid thực vật. Nó ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư bằng cách phá vỡ DNA trong quá trình phân chia tế bào thông qua việc ức chế enzyme topoisomerase, được yêu cầu khi DNA sao chép. Wall và cộng sự chiết xuất và phân lập hợp chất camptothecin (CPT), alkaloid kháng ung thư, vào năm 1966 từ cây Camptotheca acuminate (rễ và vỏ cây Hỉ thụ - Camptotheca acuminate), một loài thực vật có nguồn gốc từ Trung Quốc, và phát hiện ra rằng nó có tác dụng chống ung thư mạnh mẽ. Phương Tây cũng gọi Hỉ thụ bằng những cái tên rất mỹ miều: happy tree, cancer tree, tree of life. Sự phát triển sau đó được thực hiện bởi Viện Ung thư Quốc gia (NCI) ở Hoa Kỳ nhưng đã bị bỏ dở sau khi xuất hiện các tác dụng phụ. Các nhà sản xuất dược phẩm ở Nhật Bản theo đuổi mạnh mẽ nghiên cứu tổng hợp về các dẫn xuất để duy trì hoạt tính của CPT trong khi giảm độc tính của nó, dẫn đến dẫn xuất irinotecan của CPT, sau đó đã được sử dụng như một loại thuốc chống ung thư mạnh. Irinotecan đã chứng minh tính hữu ích đối với nhiều loại ung thư khác nhau, bao gồm cả ung thư ruột kết và ung thư phổi, và các ứng dụng của nó ngày càng được mở rộng. Irinotecan ngăn chặn hoạt động của topoisomerase 1, tham gia vào quá trình sao chép DNA, do đó thể hiện tác dụng chống khối u mạnh mẽ; tuy nhiên, nó có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm giảm bạch cầu và tiêu chảy.
3.2. Tác dụng ngoại ý của Irinotecan và tần suất của chúng
Các tác dụng phụ chính là suy tủy nghiêm trọng và tiêu chảy khó chữa. Đã có báo cáo về trường hợp tử vong sau nhiễm trùng nặng do suy tủy, tiêu chảy khó chữa và thủng ruột do liệt ruột hoặc tắc ruột. Irinotecan trải qua quá trình chuyển hóa ở gan, nơi nó được chuyển đổi thành chất chuyển hóa có hoạt tính SN-38, tạo ra tác dụng chống khối u. SN-38 sau đó bị vô hiệu hóa bởi phản ứng liên hợp bởi uridine diphosphate glucuronosyltransferase (UGT) và bài tiết vào tá tràng qua đường mật. Tuy nhiên, sự thay đổi của từng cá nhân trong hoạt động UGT được cho là lý do cho sự thay đổi của từng cá nhân trong các tác dụng phụ của irinotecan. Nhiều báo cáo [ xem – xem thêm] trong những năm gần đây đề cập đến mối liên quan giữa đa hình di truyền UGT1A1 và sự khởi đầu của các tác dụng phụ của irinotecan. UGT1A1 là một dạng phân tử của UGT trong gan và là enzym chuyển hóa irinotecan. UGT1A1 * 28 và * 6 là các biến thể của UGT1A1, và các báo cáo trích dẫn sự gia tăng tỷ lệ các tác dụng phụ nghiêm trọng của irinotecan do giảm hoạt động của UGT1A1.
Tác dụng ngoại ý rắc rối nhất của CPT-11 là tiêu chảy chậm nghiêm trọng, nguyên nhân là do sự tái hoạt động trong đường tiêu hóa bởi β -glucuronidase của vi khuẩn đường ruột. CPT-11 là tiền chất trước tiên được phân hủy bởi carboxyl esterase trong gan thành SN-38, có tác dụng chống ung thư mạnh và sau đó được vận chuyển khắp cơ thể. SN-38 hình thành trong gan được glucuronid hóa bởi một enzym glucuronid hóa cũng có trong gan. Tại thời điểm này, SN-38 ngừng hoạt động, mất tác dụng gây sát thương. Tuy nhiên, sau khi được bài tiết vào đường tiêu hóa qua đường mật, SN-38 bị phân hủy bởi vi khuẩn đường ruột β-glucuronidase, do đó cải tổ SN-38. Người ta phỏng đoán rằng SN-38 này hình thành trong đường tiêu hóa sau đó làm hỏng các tế bào biểu mô niêm mạc ruột, làm phát sinh chứng tiêu chảy muộn.
3.3. Tiêu chảy do Irinotecan Hydrochloride và Kampo
Flavonoid glycoside baicalin có thể kiểm soát tiêu chảy do irinotecan hydrochloride gây ra vì nó tích cực ức chế β -glucuronidase của hệ thực vật đường ruột và ngăn chặn sự biến đổi của dạng hoạt động (SN-38) trong đường tiêu hóa. Một lượng lớn baicalin được chứa trong rễ Scutellaria baicalensis (Hoàng cầm), một loại thuốc thô cấu thành của các chế phẩm Kampo. Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm công thức Hangeshashinto đối với bệnh tiêu chảy (đối với bệnh tiêu chảy do irinotecan gây ra trong bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển; ức chế nhu động đường tiêu hóa; chống độc tính đường ruột của dẫn xuất camptothecin chống ung thư mới, irinotecan hydrochloride) vì nó là một chế phẩm Kampo có chứa rễ cây Hoàng cầm. Nó đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng trên người và thí nghiệm trên động vật rằng việc sử dụng Hangeshashinto chiết xuất công thức từ hai đến ba ngày trước khi dùng irinotecan hydrochloride có hiệu quả ngăn ngừa hoặc làm giảm tiêu chảy. Người ta đã khẳng định chắc chắn rằng điều này không ảnh hưởng đến hoạt động chống khối u.
Nếu tác dụng phòng ngừa chống tiêu chảy do irinotecan hydrochloride chỉ được chứa trong cơ chế hoạt động của sự ức chế β -glucuronidase do flavonoid glycoside gây ra, thì việc sử dụng một lần flavonoid glycoside hoặc rễ Scutellaria, thay vì một công thức Kampo, cũng có thể có hiệu quả. Tuy nhiên, các hoạt động toàn diện của các loại thuốc thô khác có trong Hangeshashi để cải thiện hiệu quả. Cụ thể, người ta đã báo cáo rằng Hangeshashinto ngăn chặn sự gia tăng của prostaglandin E2 trong ruột, thúc đẩy quá trình sửa chữa niêm mạc ruột bị tổn thương và cải thiện khả năng hấp thụ nước ở ruột. Một đặc điểm đặc biệt của các chế phẩm Kampo là chúng cho hiệu quả cao hơn nhờ tác dụng hiệp đồng của nhiều loại thuốc thô so với một chế phẩm đơn lẻ. Loperamide hydrochloride thường được sử dụng để điều trị tiêu chảy do irinotecan hydrochloride gây ra, nhưng trong một số trường hợp, nó không hiệu quả, có thể vì loperamide không chữa khỏi tổn thương niêm mạc ruột. Nhóm nghiên cứu của Trung tâm Ung thư Tochigi (Nhật) đã công bố kết quả của một nghiên cứu lâm sàng so sánh mức độ tiêu chảy ở 41 bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển sau khi điều trị bằng thuốc chống ung thư với irinotecan hydrochloride và cisplatin. Mười tám bệnh nhân được sử dụng bài thuốc hangeshashinto trong khi nhóm đối chứng (không dùng hangeshashinto) bao gồm 23 bệnh nhân (xem thêm và ở đây). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tần suất hoặc khoảng thời gian tiêu chảy giữa nhóm dùng hangeshashinto và nhóm không dùng thuốc; tuy nhiên, tần suất tiêu chảy cấp độ 3 và 4 ở nhóm hangeshashinto thấp hơn.
Bảng 3:
Hạt
chiết xuất Hangeshashinto |
||
Description |
Hạt chiết xuất Hangeshashinto để sử
dụng hợp pháp có đạo đức |
|
|
||
Composition |
7,5 g hạt chiết xuất hangeshashinto
chứa 4,5 g chiết xuất khô của các loại thuốc thô hỗn hợp sau: |
|
JP Pinellia tuber = Bán hạ bắc |
5.0 g |
|
JP Scutellaria root
= Rễ Hoang cầm |
2.5 g |
|
JP processed ginger = Gừng đã xử lý |
2.5 g |
|
JP Glycyrrhiza = Cam thảo |
2.5 g |
|
JP Jujube = Táo tàu hay là đại táo |
2.5 g |
|
JP Ginseng = Nhân sâm |
2.5 g |
|
JP Coptis rhizome = Hoàng liên |
1.0 g |
|
Tá dược |
|
|
JP magnesium stearate |
|
|
JP lactose hydrate |
|
|
Sucrose esters of fatty acids |
|
|
(JP: Dược điển Nhật Bản) |
Các nguồn tham khảo cho Hangeshashinto là từ dược điển Nhật Bản “Shokanron” và “Kinki-yoryaku”. Hangeshashinto bao gồm bảy loại thuốc thô. Pinellia Tuber (Bán hạ) làm sạch chất lỏng giữ lại trong dạ dày và ngừng nôn mửa, trong khi cùng với thân rễ Coptis (Hoàng liên) và rễ Scutellaria (Hoang cầm), nó làm sạch viêm đường tiêu hóa. Thân rễ Coptis và rễ Scutellaria có vị đắng, rất tốt cho dạ dày và có tác dụng chống viêm. Nhân sâm và gừng cải thiện lưu lượng máu đường tiêu hóa và thúc đẩy sự phục hồi chức năng đường tiêu hóa. Glycyrrhiza – cam thảo và táo tàu làm hài hòa các loại thuốc thô và tăng cường tác dụng hợp tác của chúng.
4. KẾT LUẬN
Tiến bộ ổn định đang được thực hiện trong điều trị ung thư. Tuy nhiên, phương pháp điều trị xâm lấn cao có thể khiến bệnh nhân đau đớn. Đây dường như là một tiến bộ tự nhiên mà các hình thức chăm sóc y tế truyền thống, bổ sung và thay thế hiện đang được áp dụng để giảm bớt sự đau khổ của người bệnh. Một số phản đối việc sử dụng kết hợp các chế phẩm Kampo với thuốc chống ung thư hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên, nếu các chế phẩm Kampo thích hợp làm giảm bớt các tác dụng phụ của việc điều trị ung thư, cải thiện QOL, nâng cao hiệu quả điều trị và kéo dài tuổi thọ, thì tầm quan trọng của việc điều trị bao gồm các chế phẩm Kampo như chăm sóc giảm nhẹ hoặc hỗ trợ cho bệnh ung thư sẽ ngày càng tăng lên. Thuốc Tây và thuốc Kampo cùng tồn tại ở Nhật Bản như một hình thức chăm sóc y tế đặc trưng.
Thuốc Kampo có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hoặc cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư. Bằng chứng gần đây đã chỉ ra ứng dụng tiềm năng của thuốc Kampo để phòng ngừa hoặc cải thiện tình trạng suy mòn ở bệnh nhân ung thư. Các tài liệu về cơ chế hoạt động của các loại thuốc đa thành phần, đa mục tiêu như kết hợp thảo dược đã được mô tả trong chứng suy mòn do ung thư. Những cách tiếp cận này sẽ cho phép bệnh nhân phục hồi địa vị xã hội của họ và tìm thấy cuộc sống đáng sống.
Báo cáo cũng lưu ý thang thuốc Goshajinkigan không được khuyến cáo cho bệnh thần kinh ngoại biên do hóa trị oxaliplatin. Goshajinkigan ngăn ngừa đáng kể bệnh thần kinh ngoại biên do taxane, so với mecobalamin. Các Kampo không chắc chắn hiệu quả đối với các cơn bốc hỏa và đau khớp do liệu pháp nội tiết tố. Các Kampo này thiếu bằng chứng là thuốc điều trị ung thư.
Biên soạn: NGUYỄN LỰC
Lưu ý: Cần hỏi thầy thuốc có có chuyên môn cao về các bài thuốc và dược liệu trước khi sử dụng cho việc điều trị.
_______________________________________________
Tham khảo được chèn đường dẫn vào nội dung cận chú thích. Và tại đây https://www.hindawi.com/journals/ecam/2013/746486/
0 Bình luận