CÁC SẢN PHẨM TỰ NHIÊN TRONG LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH UNG THƯ (BÀI 4)
4. CÁC
SẢN PHẨM TỰ NHIÊN TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA CÁC CHẤT ỨC CHẾ ĐIỂM KIỂM
TRA MIỄN DỊCH
![]() |
Anthemis vulgaris L. ex Steud., Cúc La Mã, đồng nghĩa Matricaria chamomilla |
Điểm kiểm tra miễn dịch là một cách quan trọng khác để các tế bào khối u ức chế các hoạt động của T eff. Bảy loại kháng thể điểm kiểm tra miễn dịch đã được áp dụng cho liệu pháp chống khối u trên lâm sàng. Và lộ trình PD-1 / PD-L1 đã trở nên nổi bật trong số các ICT do kết quả điều trị tuyệt vời trong nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, sự tồn tại của các vi môi trường ức chế miễn dịch trong các khối u làm hạn chế việc áp dụng các kháng thể chống ICTs. Và các sản phẩm tự nhiên đã được báo cáo cho thấy khả năng điều chỉnh sự biểu hiện của PD-1 và PD-L1 và đảo ngược sự ức chế miễn dịch.
Bên cạnh các sản phẩm tự nhiên được đề cập ở trên, vẫn có một số sản phẩm tự nhiên đã được chứng minh là có thể điều chỉnh các biểu hiện PD-L1. Thuốc sắc Buzhong Yiqi Decoction (BYD) (***) là một loại chế phẩm hợp chất được làm từ Astragali- Hoàng kỳ (Radix Astragali), Codonopsis - Đảng sâm (Radix Codonopsis Pilosella), Tam lăng (Rhizoma Sparganii), và các loại thuốc chính khác. Xu và cộng sự nhận thấy nước sắc cổ truyền của Trung Quốc này có thể điều chỉnh giảm sự biểu hiện của PD-1 và PD-L1 trong tế bào ung thư dạ dày để thúc đẩy hoạt động của CTLs thông qua phosphoinositide 3-kinase (PI3K) / AKT / mục tiêu cơ học của con đường rapamycin (mTOR). Bên cạnh đó, tác dụng điều hòa giảm này còn được tăng cường sau khi kết hợp với 5-fluorouracil 152. SA-49, một hợp chất hoạt động được chiết xuất từ Sophora alopecuroides L. - Khổ đậu, Chi Khổ sâm, được tìm thấy có thể gây ra yếu tố phiên mã liên quan đến sự hình thành sắc tố (melanogenesis) bằng cách kích hoạt protein kinase C α và sau đó ngăn chặn glycogen synthase kinase 3 β, do đó kích hoạt sự phân hủy PD-L1 dựa trên lysosome. Yao và cộng sự phát hiện ra rằng chaenomeles speciose nakai - Cây Môc qua (chứa 2% Saponin…) có hoạt tính chống khối u, điều chỉnh giảm sự biểu hiện của PD-L1 theo cách phụ thuộc vào liều lượng, do đó ức chế sự phát triển của khối u và tăng cường hoạt động miễn dịch của nó.
Do đó, có thể thấy rằng cơ chế ức chế PD-1 / PD-L1 của các sản phẩm tự nhiên chủ yếu là do sự điều hòa của các con đường tín hiệu liên quan, có tác dụng điều biến chung của ICT đối với hầu hết các loại khối u. Cơ chế này cũng có thể sửa lại sự ức chế miễn dịch trong khối u thông qua các con đường tín hiệu này, chẳng hạn như CMPB90-1 đảo ngược sự ức chế TAM và giảm tiết IL-17A, đây là điểm khác biệt chính so với cơ chế của các kháng thể chống ICTs. Và đây là một lợi thế độc đáo của các sản phẩm tự nhiên trong việc điều chế điểm kiểm tra miễn dịch - ICTs.
Bên cạnh việc điều chỉnh giảm các biểu hiện PD-1 và PD-L1, các sản phẩm tự nhiên cũng cho thấy kết quả điều trị vượt trội khi kết hợp với các kháng thể kháng PD-1/PD-L1 (Hình 8).
Hình 8: Các sản
phẩm tự nhiên kết hợp với các kháng thể kháng PD-1 và kháng PD-L1 để nâng cao kết
quả điều trị của các kháng thể này. (A) Andrographolide (Xuyên tâm liên)
cải thiện hiệu quả của kháng thể kháng PD-1 (CD279, BP0146) bằng cách giảm bài
tiết PGE2; (B) Diosgenin
(chiết xuất từ dược thảo như cây Nần nghệ, Nấn gừng, Mài rừng, Khoai mỡ dại, Râu
hùm, Mía dò...) nâng cao kết quả điều trị của kháng thể kháng PD-1 (Bản
sao 29F.1A12) bằng cách điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột ; (C)
Crytotanshinone cải thiện hiệu quả của kháng thể kháng PD-L1 (Clone 10F.9G2)
thông qua kích hoạt con đường NF- κ B; (D) Puerarin cải thiện hiệu quả của các
kháng thể kháng PD-L1 thông qua việc ức chế các hoạt động của CAF.
Các nguyên bào sợi liên quan đến ung thư (CAF) cũng là một yếu tố quan trọng gây ức chế miễn dịch trong các khối u162. Puerarin, một loại flavonoid được chiết xuất từ kudzu root (củ rễ sắn dây), được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc như một chất chống xơ hóa trong nhiều cơ quan, chẳng hạn như phổi, tim và gan. Xu và cộng sự đã báo cáo rằng puerarin có thể làm nhạy cảm với liệu pháp kháng thể kháng PD-L1 thông qua việc điều chỉnh mức ROS để giảm số lượng CAF (Hình 8D). ROS là một yếu tố quan trọng có thể gây ức chế miễn dịch và tăng cường sự tăng sinh CAF. Xu và cộng sự phát hiện ra rằng puerarin có thể ức chế đáng kể quá trình sản xuất ROS, dẫn đến đảo ngược quá trình ức chế miễn dịch. Mức ROS thấp cũng làm giảm số lượng CAF và điều này có thể loại bỏ rào cản vật lý trong mô hình khối u 4T1, làm tăng sự xâm nhập của các tế bào T lên gấp 2 lần so với nhóm đối chứng. Và mức độ cao của các tế bào T xâm nhập sẽ nâng cao kết quả điều trị của các kháng thể kháng PD-L1.
Mặc dù không có kết luận rõ ràng về cách nâng cao hiệu quả kết quả điều trị của kháng thể chống ICTs, đảo ngược ức chế miễn dịch và tăng số lượng tế bào T thâm nhiễm khối u là hai điểm quan trọng thường được chấp nhận. Như đã đề cập ở trên, sự ức chế COX2 và PGE2 do andrographolide (phân lập từ cây Xuyên tâm liên) gây ra và kích hoạt NF-κB trong các tế bào miễn dịch do cryptotanshinone gây ra đều làm đảo ngược quá trình ức chế miễn dịch trong khối u và cuối cùng là cải thiện liệu pháp chống ICTs. Ngoài ra, hệ vi sinh vật đường ruột cũng là một yếu tố quan trọng điều chỉnh các phản ứng đối với liệu pháp chống PD-L1. Và cơ chế của nó cũng tập trung vào việc điều chỉnh ức chế miễn dịch và tăng cường chức năng của T effs, và do đó, chức năng điều hòa của hệ vi sinh vật đường ruột do diosgenin gây ra giúp tăng cường kết quả của liệu pháp chống PD-L1. Để tăng các tế bào T xâm nhập trong các khối u, Xu và cộng sự đã phát hiện ra rằng puerarin (Từ củ rễ sắn dây) có thể đạt được điều đó thông qua quá trình điều hòa giảm CAF, mở ra hàng rào vật lý của các tế bào T này. Ngoài ra, nồng độ ROS thấp do puerarin gây ra cũng đảo ngược quá trình ức chế miễn dịch trong khối u. Do đó, các sản phẩm tự nhiên có những ưu điểm riêng trong việc kết hợp liệu pháp chống lại ICTs.
(Còn nữa)
Biên soạn: NGUYỄN LỰC
Lưu ý: Cần hỏi thầy thuốc về các bài thuốc và dược liệu trước khi sử dụng cho việc điều trị.
________________
(*) Anthocyanin là hợp chất màu hữu cơ tự nhiên tan trong nước lớn nhất trong giới thực vật. Chúng thuộc nhóm flavonoid, có màu đỏ, đỏ tía, tím và xanh đậm xuất hiện trong trái cây, rau củ, hoa và thảo mộc. Ngoài việc cho màu sắc đẹp, anthocyanin còn có những hoạt tính sinh học rất tốt với sức khỏe con người. Những loại thực phẩm chứa anthocyanin: Các loại rau củ: Cà tím, bắp cải tím, khoai lang tím, khoai tây tím… Các loại trái cây: Nho, mận, dâu tây, mâm xôi, việt quất, sim, sung… Thảo mộc: Cây oải hương, rau quế tím…
|
Tên dược phẩm |
Phần sử dụng |
Lượng (g) |
(1) |
Astragalus
membranaceus (Fisch.) Bge.
var. mongholicus (Bge.) Hsiao – (Hoàng kỳ) |
Rễ |
18 |
(2) |
Glycyrrhiza
uralensis Fisch. (Cam thảo) |
Rễ
và thân rễ (củ) |
9 |
(3) |
Codonopsis
pilosula (Fisch.) Nannf. (Đảng sâm bắc) |
Root |
6 |
(4) |
Angelica
sinensis (Oliv.) Diels (Đương quy) |
Root |
3 |
(5) |
Citrus
reticulate Blanco (Quýt) |
Vỏ
quả |
6 |
(6) |
Cimicifuga
heracleifolia Kom. (Đại tam điệp
thăng ma) |
Củ |
6 |
(7) |
Bupleurum
chinense DC. (Sài hồ) |
Rễ |
6 |
(8) |
Atractylodes
macrocephala Koidz. (Bạch truật) |
Củ |
9 |
|
Tổng: |
|
63 |
Thuốc
sắc Buzhong Yiqi chứa các loại thuốc truyền thống của Trung Quốc như Radix
Astragali – hoàng kỳ, Atractylodes macrocephala - Bạch truật và Codonopsis
pilosula - Đảng sâm bắc, có thể làm mạnh lá lách, bổ tỳ và ích phổi. Angelica
sinensis - Đương
quy, cohosh - Mao
lương, Bupleurum - Sài hồ, vỏ quýt và cam thảo có thể đóng vai trò bổ khí dưỡng
huyết, bổ khí ích tỳ, nâng dương khí. Có thể gia giảm tình trạng bệnh nhân.
Xem bài trước:
- Các sản
phẩm tự nhiên trong liệu pháp miễn dịch ung thư (Bài 1)
- Xem
bài trước: Các sản phẩm tự nhiên trong liệu pháp miễn dịch ung thư (Bài 2)
- Xem
bài trước: Các sản phẩm tự nhiên trong liệu pháp miễn dịch ung thư (Bài 3)
0 Bình luận